ArcGIS Utility Network Management là một Extension mới của ArcGIS Enterprise, giúp người dùng quản lý vận hành mạng lưới tiện ích, viễn thông trên nền tảng ArcGIS. Utility Network tận dụng các tính năng của ArcGIS Enterprise để tạo ra nền tảng Web GIS liền mạch. Hệ thống này cho phép chia sẻ mạng lưới của bạn xuyên suốt toàn bộ tổ chức, cung cấp một cái nhìn thống nhất về tài sản mạng lưới cho tất cả người dùng.
Utility Network cung cấp các khả năng mô hình hóa tài sản tiên tiến, kiến trúc web hiện đại và các công cụ phân tích cung cấp nhiều chức năng nâng cao giúp quá trình vận hành mạng lưới và ra quyết định tốt hơn. Utility Network cũng đóng vai trò là một hệ thống thông tin tập trung, người dùng có thể truy cập thông tin mạng lưới trên (nhiều thiết bị như máy tính Desktop, Laptop, Mobile) vào bất cứ lúc nào. Điều này giúp tăng hiệu quả các quy trình hoạt động hàng ngày, lập kế hoạch dự án và ứng phó với các trường hợp khẩn cấp. Utility Network cũng có thể được tích hợp với các hệ thống kinh doanh khác như quản lý công việc và SCADA để có một cái nhìn tổng thể và hoàn toàn tự động theo thời gian thực. Một số ưu điểm của mô hình Utility Network như:
- Khả năng tối ưu hóa hiệu năng và khả năng mở rộng:
Việc thay đổi cấu trúc dữ liệu trong Utility Network làm giảm thiểu tối đa số lượng lớp dữ liệu tham gia vào mạng lưới, giảm bớt số lượng các mối quan hệ trong dữ liệu. Việc quản lý phân lớp dữ liệu dựa trên Subtype và Domain thay vì từng feature classes như trước giúp cho mạng lưới kết nối tốt hơn, cũng như tối ưu hóa quá trình lập trình ứng dụng khi có nhu cầu.
- Cấu trúc mới cho phép mô hình mạng lưới chính xác hơn:
Với ArcGIS Utility Network người dùng có thể mô hình hóa khả năng kết nối giữa các đối tượng trùng nhau về mặt hình học cũng như các đối tượng có tương quan không gian liền kề nhau. Những kết nối giữa các đối tượng có vị trí tương quan liền kề nhau giúp tối ưu hóa quá trình hiển thị và vận hành mạng lưới. Điều này cho phép người dùng kết nối các đối tượng liền kề mà không cần sử dụng đường dây, chẳng hạn như các thiết bị trong một cụm máy biến áp.
Utility Network hỗ trợ phân loại các đối tượng trong mạng lưới thành các dạng như thiết bị điện, thiết bị dạng cơ sở hạ tầng, thiết bị chứa, nhờ đó Utility Network cho phép người dùng có thể thể hiện chính xác cấu trúc của mạng lưới theo thực tế. Ví dụ, cột điện là thành phần thuộc cơ sở hạ tầng, các thiết bị đóng cắt là thiết bị điện, các tủ điện được xem như thiết bị chứa; khi một tủ điện gặp sự cố cháy nổ, chúng ta có thể biết được các thiết bị bên trong tủ điện có khả năng bị ảnh hưởng. Cơ chế phân loại này giúp nâng cao hiệu quả trong việc vận hành mạng lưới cũng như lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng thiết bị.

Tất cả các phần quan trọng trong mạng lưới điện có thể được mô hình hóa trong Utility Network. Một số đối tượng (chẳng hạn như cầu chì hoặc công tắc) có thể được coi là nhỏ nhưng có ảnh hưởng đến dòng điện trong trong một hệ thống. Tất cả các thiết bị, lớn và nhỏ, có thể được biểu diễn trong một mô hình dữ liệu và được chứa trong các cụm thiết bị khi cần thiết. Khả năng mở rộng của Utility Network cho phép một mô hình hóa chi tiết hơn về mọi thành phần trong thiết bị của bạn, từ các thành phần nhỏ nhưng quan trọng đến các cụm thiết bị lớn.
Ngoài ra, một hệ thống điện còn có những khu vực có thể chứa hàng trăm thiết bị bên trong (như các trạm biến áp 110kV), thông thường các thiết bị này hiển thị trên bản đồ có thể gây ra sự dày đặc và khó khăn trong việc quan sát. Mô hình chứa (containment) cho phép hiển thị các thiết bị này một cách khoa học mà không ảnh hưởng đến sự kết nối giữa các thiết bị, trong nhiều trường hợp các thiết bị này sẽ được tạo kết nối với nhau mà không cần bắt dính vào nhau hoặc kết nối thông qua một đối tượng dạng tuyến. Khi cần thiết người dùng có thể xem chi tiết các thiết bị bên trong sau khi mô hình đã được thu gọn hoặc đơn giản hóa.

- Đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu cũng như giảm thiểu lỗi trong quá trình cập nhật dữ liệu:
Trong một mạng lưới điện các thiết bị được kết nối với nhau theo những nguyên tắc nhất định, vì vậy khi biên tập dữ liệu, người biên tập luôn phải chú ý đến các mối quan hệ này để xác định rõ các đối tượng nào cần bắt dính với nhau (ví dụ công tơ cần phải được kết nối với đường dây hạ thế chứ không phải dây trung thế). Hệ thống Utility Network mới có cơ chế cho phép phát hiện ra những thiết bị kết nối không đúng với logic do người sử dụng đặt ra trước đó, đồng thời các quy tắc này cũng ngăn chặn người dùng khi chỉnh sửa và liên kết không chính xác các thiết bị trong quá trình biên tập. Utility Network không chỉ cho phép kiểm soát về vị trí không gian mà ngay cả các thông tin thuộc tính nếu được sửa đổi mà ảnh hưởng đến liên kết mạng cũng sẽ được hệ thống chỉ ra.
Phương pháp version dữ liệu mới cho phép thực hiện công việc biên tập nhanh hơn, nhẹ hơn và dễ dàng cho quản lý dữ liệu.

Các loại luật liên kết không gian
- Cho phép tích hợp các mạng lưới cao thế, trung thế và hạ thế trong một hệ thống:
Utility Network cho phép xác định mạng lưới theo các tầng (ví dụ tầng cao thế và trung thế) và xây dựng liên kết giữa các tầng này. Người dùng có thể sử dụng các tầng (Tiers) để tổ chức một hệ thống phân cấp tự nhiên trong một mạng miền (Domain Network). Các bậc thường thể hiện cho phạm vi điện áp hoặc đặc tính khác của mạng. Tiện ích ngành điện thường được tổ chức thành các tầng như truyền tải, phân phối. Mỗi phân tầng sẽ được xác định một tập hợp các thiết bị có thông tin số hóa không gian hoặc tài sản phi không gian hợp lệ thuộc phân tầng.

Hệ thống phân cấp theo cấp điện áp của mạng điện
- Cho phép phân tích nâng cao mạng lưới điện:
Utility Network bao gồm các công cụ phân tích nâng cao cung cấp mức độ chi tiết và khả năng hiển thị mới cho các hoạt động của mạng. Phân tích theo dõi có thể xác định các thiết bị cần được đóng lại để cách ly một khu vực trong trường hợp sự cố xảy ra. Các phân tích truyền thống như upstream và downstream cũng có sẵn để xác định vị trí nguồn của dòng điện hoặc đi theo đường dẫn của nguồn điện đến các công tơ của khách hàng.
Mạng điện là tập hợp các mạng con xác định thông qua dòng điện từ nguồn tại một thời điểm. Các mạng con này là động và có thể được thay đổi bằng cách đóng và cắt các thiết bị đóng cắt. Utility Network sử dụng các nguồn tài nguyên để xác định các điểm bắt đầu của mạng con và theo dõi các đầu (hoặc điểm cuối) của mạng con từ đó xác định các thiết bị chịu ảnh hưởng nếu xảy ra sự cố. Khi trạng thái thiết bị thay đổi, hệ thống mạng con sẽ được tính toán lại. Mã nguồn điện cũng được xác định lại cho các thiết bị để cho phép phân tích truy tìm nâng cao hơn, chẳng hạn như cài đặt thiết bị nào để bảo vệ trong trường hợp quá tải có khả năng đe dọa đến hoạt động của mạng con.

Phạm vi các mạng con thay đổi khi đóng hoặc mở thiết bị vận hành
- Cung cấp cái nhìn toàn điện về mạng của bạn:
Hệ thống mạng điện thường là phức tạp về cấu trúc và vị trí các thiết bị trên thực tế. Utility Network sẽ cung cấp nhiều cách để khám phá các thiết bị trong hệ thống của bạn theo các dạng sơ đồ đơn tuyến khác nhau. Chế độ xem bản đồ hiển thị hình ảnh tổng thể mạng lưới điện, chế độ xem sơ đồ cho phép mô hình hóa mạng lưới thành những dạng sơ đồ mạng điện đơn tuyến, giúp cho người dùng dễ dàng theo dõi được sự kết nối, phân nhánh giữa các đối tượng trong mạng lưới.

Mô hình Utility Network hỗ trợ người dùng hiển thị và phân tích lưới điện trên cả hai chiều không gian 2D và 3D. Từ phiên bản ArcGIS Pro 2.8 người dùng có thể tích hợp CAD và BIM giúp cung cấp nhiều nội dung BIM hơn cho quy trình công việc ArcGIS. ArcGIS Pro hiện có thể đọc trực tiếp các tệp BIM ở định dạng Industry Foundation Classes (IFC), các tệp Autodesk Revit (.rvt) và Autodesk Civil 3D (.dwg).

Tích hợp BIM và Utility Network
- Truy cập mạng lưới trên nhiều loại thiết bị:
Utility Network có thể được truy cập trên toàn bộ tổ chức, cung cấp thông tin mạng lưới cho bất kỳ ai có quyền truy cập. Thông tin mạng lưới được truy cập thông qua trình duyệt web, các ứng dụng của Esri, ArcGIS Pro, các giải pháp từ đối tác của Esri và các khách hàng khác. Bằng cách tận dụng mô hình Web GIS, các chỉnh sửa đối với mạng tiện ích được thực hiện trong văn phòng hoặc tại hiện trường ngay lập tức được đồng bộ trong toàn tổ chức. Quá trình đồng bộ thông tin theo thời gian thực giữa văn phòng và hiện trường giúp tăng cường hiệu quả và cải thiện khả năng hiển thị bức tranh tổng thể mạng lưới điện.
