Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một trong những yêu cầu hết sức quan trọng để phát triển bền vững và đối phó với nguy cơ cạn kiệt các nguồn nhiên liệu hóa thạch và tác hại ô nhiễm môi trường. Chính phủ đã có chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, phấn đấu đến năm 2015 tiết kiệm 5%÷8%, đến năm 2020 tiết kiệm 8%÷10% tổng điện năng tiêu thụ, giảm hệ số đàn hồi điện/GDP từ bình quân 2,0 xuống 1,5 vào năm 2015 và bằng 1,0 vào năm 2020. Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có hiệu lực từ ngày 1/1/2011 là yêu cầu pháp lý cơ bản để thúc đẩy quá trình tiết kiệm năng lượng ở Việt Nam.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một trong những
yêu cầu hết sức quan trọng để phát triển bền vững và đối phó với nguy cơ cạn
kiệt các nguồn nhiên liệu hóa thạch và tác hại ô nhiễm môi trường. Chính phủ đã
có chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, phấn
đấu đến năm 2015 tiết kiệm 5%÷8%, đến năm 2020 tiết kiệm 8%÷10% tổng điện năng
tiêu thụ, giảm hệ số đàn hồi điện/GDP từ bình quân 2,0 xuống 1,5 vào năm 2015 và
bằng 1,0 vào năm 2020. Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có hiệu lực
từ ngày 1/1/2011 là yêu cầu pháp lý cơ bản để thúc đẩy quá trình tiết kiệm năng
lượng ở Việt Nam.
 |
Ảnh minh hoạ |
Theo một nghiên cứu của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA),
năng lượng tiêu thụ của các động cơ điện chiếm 45% điện năng tiêu thụ toàn cầu,
đứng đầu về mức tiêu thụ điện trong các loại phụ tải (với thiết bị chiếu sáng,
tỷ lệ này là 19%, xếp thứ hai). Một nghiên cứu khác của Tập đoàn ABB cho thấy
chi phí điện năng tiêu thụ hàng năm của một động cơ trong ngành công nghiệp
tương đương bảy lần giá trị đầu tư ban đầu. Nếu giải quyết được vấn đề động cơ
vận hành không hiệu quả (non tải hoặc vận hành khi không cần thiết) thì có thể
tiết kiệm đến 30% tổng điện năng tiêu thụ của động cơ. Để giúp cho những người
quan tâm về vấn đề tiết kiệm điện, bài báo này giới thiệu tổng quan về các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng động cơ điện. Trong quá trình ứng dụng, có thể áp
dụng một hoặc kết hợp nhiều giải pháp sau đây để tiết kiệm điện năng.
1. Sử dụng động cơ hiệu suất cao
 |
 |
Hiệu suất của động cơ phụ thuộc vào giải pháp thiết kế và
điều kiện vận hành của nó. Động cơ hiệu suất cao (hình 1) được thiết kế chuyên
dụng để giảm tổn thất nhiệt trong các cuộn dây stato, roto, lõi thép… và nhờ vậy
có thể tăng hiệu suất lên thêm 3%-8% so với động cơ tiêu chuẩn. Giá của động cơ
hiệu suất cao đắt hơn so với động cơ tiêu chuẩn, nhưng phần chênh lệch này sẽ
được hoàn vốn rất nhanh nhờ giảm chi phí vận hành. Tuy nhiên, việc thay thế các
động cơ đang dùng mà chưa hết thời gian sử dụng bằng các động cơ hiệu suất cao
không phải lúc nào cũng khả thi về mặt tài chính. Nên chỉ cần thay thế những
động cơ cũ bằng động cơ hiệu suất cao trong những trường hợp sau: (i) Động cơ có
công suất nhỏ hơn 40HP (sức ngựa) đã sử dụng hơn 15 năm thường hiệu suất thấp,
cần thay thế bằng động cơ hiệu suất cao; (ii) Với các động cơ bị hỏng cần quấn
lại mà chi phí quấn lại vượt quá 50% giá của một động cơ hiệu suất cao mới, thì
nên mua động cơ mới. Cần lưu ý, các điều kiện vận hành như tốc độ quay, mức tải
cũng ảnh hưởng đến hiệu suất động cơ. Quan hệ giữa mức tải và hiệu suất động cơ
như hình 2, theo đó hiệu suất tốt nhất tương ứng với tải khoảng 75% định mức.
Cho nên người sử dụng cần lưu ý đến việc chọn lựa công suất động cơ và phân bố
tải cho chúng.
2. Hạn chế động cơ làm việc non tải hoặc quá tải
Thực tế, động cơ của máy công cụ rất ít khi hoạt động với
công suất định mức, mà thường là non tải. Các động cơ 1HP-5HP chạy dưới 45% tải
thì hiệu suất bắt đầu giảm, sẽ làm tăng tổn thất, giảm hiệu suất và cosj (hình
2). Nếu động cơ thường xuyên làm việc với tải dưới 45% định mức thì nên thay
bằng loại có công suất nhỏ hơn. Trường hợp động cơ luôn làm việc dưới 40% công
suất định mức mà không muốn thay thế, thì có thể giảm điện áp cung cấp cho động
cơ bằng cách đổi tổ đấu dây stato từ D sang Y, sẽ giảm được công suất phản kháng
3 lần (Q~U2), nhưng lúc này phải kiểm tra lại điều kiện mở máy vì mômen cũng sẽ
giảm 3 lần (M~U2). Trong một số trường hợp tải của thiết bị như băng tải, gầu
tải, máy nghiền, máy nén khí thay đổi liên tục, lúc non tải lúc đầy tải, thì có
thể sử dụng thiết bị điều chỉnh công suất (PowerBoss) mà không cần phải thay thế
động cơ. Nguyên lý làm việc của PowerBoss là cấp vừa đủ điện năng cần thiết
thông qua thay đổi điện áp cấp cho động cơ. PowerBoss ứng dụng giải pháp khởi
động mềm, các thyristor được bật ở
 |
điểm mà điện áp nguồn gần với zêro trong từng
bán chu kỳ, nhờ đó sẽ giảm dòng điện cấp cho động cơ, nên giảm các tổn hao đồng
và sắt bên trong động cơ (hình 3). Ngược lại, khi động cơ làm việc trên 100% tải
định mức, sẽ bị quá tải, gây phát nóng và giảm hiệu suất. Trong trường hợp làm
việc với tải thay đổi, thì nên sử dụng động cơ có hệ số an toàn là 1,15 và có
công suất thấp hơn tải cực đại khoảng 15%, để cho phép động cơ làm việc quá tải
trong thời gian ngắn hạn. Không có nguyên tắc cứng nhắc nào trong việc lựa chọn
công suất động cơ, nên người sử dụng cần đánh giá tiềm năng tiết kiệm cho từng
trường hợp. Có thể tham khảo các kinh nghiệm sau: (i) Cần thay mới động cơ công
suất lớn bị non tải hay quá tải bằng loại có hiệu suất cao và đúng tải khi có cơ
hội; (ii) Không nên sửa chữa, mà cần thay mới động cơ công suất nhỏ bị non tải
hay quá tải bằng loại có hiệu suất cao và đúng tải khi nó bị hư hỏng; (iii) Động
cơ tiêu chuẩn làm việc đúng tải khi bị hư hỏng thì nên thay bằng loại động cơ có
hiệu suất cao.
3. Điều chỉnh tốc độ bằng biến tần
Trong các thiết bị như quạt gió, máy nén khí, bơm ly tâm…
kiểu truyền thống, lưu lượng (tải) được điều chỉnh bằng các van tiết lưu theo
yêu cầu công việc, nhưng công suất điện cung cấp vẫn không thay đổi, nên sẽ gây
lãng phí điện năng. Khi thay đổi được tần số f, ta sẽ điều chỉnh được tốc độ
quay n của động cơ (vì n=60f/p, p là số cặp cực), nên điều chỉnh được lưu lượng
Q (vì Q~n). Vì công suất của động cơ tỷ lệ với lập phương tốc độ quay (P~n3),
nên khi cần giảm lưu lượng thì công suất tiêu thụ của động cơ sẽ giảm theo hàm
bậc ba, chẳng hạn lưu lượng giảm 10%-20%-30%-40% Qđm thì công suất tiêu thụ sẽ
giảm tương ứng 22%-44%-61%-73% Pđm (hình 4) – Đây quả là con số tiết kiệm thật
ấn tượng!
Nguyên lý cơ bản của bộ biến tần khá đơn giản: Đầu tiên,
nguồn điện AC được chỉnh lưu và lọc thành nguồn DC bằng các bộ chỉnh lưu cầu
diode và tụ. Sau đó, điện áp DC được biến đổi nghịch lưu thành điện áp AC, thông
qua hệ transistor lưỡng cực có cổng cách ly (IGBT) bằng phương pháp điều chế độ
rộng xung (PWM) như hình 5. Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán
dẫn, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm tiếng
ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt. Như vậy, khi sử dụng biến tần, ta
có thể điều tiết được lưu lượng thông qua việc điều chỉnh tốc độ động cơ mà
không cần dùng đến các van tiết lưu nữa, nhờ đó điện năng cung cấp cho động cơ
được tiết giảm hơn.
Sử dụng bộ biến tần cho động cơ còn có lợi về giảm dòng
điện và sụt áp khi động cơ khởi động, có thể điều chỉnh tốc độ vô cấp, loại bỏ
bớt các kết cấu hộp số và giảm tổn thất …
4. Các biện pháp nâng cao chất lượng nguồn cung cấp
Hiệu suất làm việc của động cơ điện còn phụ thuộc vào chất
lượng nguồn điện cung cấp cho nó. Nên để sử dụng điện năng cho động cơ một cách
tiết kiệm, cũng cần quan tâm nâng cao chất lượng nguồn cung cấp, chú ý đến các
yếu tố sau:
- Duy trì điện áp ổn định cho động cơ, giữ ở mức dao động
tối đa là 5%. Nếu điện áp dưới 95%Uđm thì hiệu suất động cơ sẽ giảm 2%-4%. Khi
làm việc với điện áp cao hơn định mức thì hiệu suất động cơ cũng suy giảm và ảnh
hưởng đến tuổi thọ.
- Duy trì hệ số cosj cao (~ 0,92) cho lưới điện bằng cách
giảm thiếu hụt công suất phản kháng (hạn chế động cơ không đồng bộ chạy non tải,
thay thế động cơ không đồng bộ bằng động cơ đồng bộ) hoặc bù công suất phản
kháng. Bù công suất phản kháng còn có tác dụng điều chỉnh và ổn định điện áp cho
lưới điện.
- Giảm thiểu sự mất cân bằng pha vì sẽ gây tăng tổn thất và
giảm hiệu suất động cơ.
- Nhận dạng và loại trừ các nguy cơ sự cố trên lưới điện
như: mất pha, đứt dây trung tính, hở mạch nối đất…
Ngoài các giải pháp kỹ thuật nêu trên, người sử dụng còn có
thể áp dụng các biện pháp quản lý khác để tăng hiệu quả sử dụng động cơ như: xây
dựng quy trình vận hành để hợp lý hóa quá trình thao tác, giảm thời gian động cơ
chạy non tải hay chạy vô công; thực hiện kiểm toán năng lượng và triển khai đồng
bộ chương trình DSM (Demand Side Management) trong doanh nghiệp…
Nguyễn Lương Mính
Tổng giám đốc PC3-INVEST